Tên khoa học của hoa bách hợp: Lilium brownii var. colchester Wils., thuộc họ Hành (Liliaceae)
Tên khác: Cánh hoa li ly
Mô tả: Cây thảo cao 0,5-1m, sống nhiều năm. Thân hành to màu trắng đục có khi phớt hồng, gần hình cầu, vẩy nhẵn và dễ gẫy. Lá mọc so le, hình mắc thuôn, mép nguyên, dài 2-15cm, rộng 0,5-3,5cm. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 2-6 hoa to, hình loa kèn, dài 14-16cm, với 6 cánh hoa màu trắng hay hơi hồng. Quả nang 5-6cm có 3 ngăn, chứa nhiều hạt nhỏ hình trái xoan.
Thu hái: Sau một năm thu hoạch thường người ta ngắt hết hoa để cho củ to. Thu hoạch củ vào cuối mùa hè, đầu thu, khi cây bắt đầu khô héo. Ðào về rửa sạch, tách riêng từng vẩy, nhúng nước sôi 5-10 phút cho vừa chín tái, rồi đem phơi hay sấy khô.
Bộ phận dùng: Vẩy đã chế biến khô của cây Bách hợp (Lilium brownii var. colchester Wils.), họ Hành (Liliaceae).
Phân bố: Cây Bách hợp mọc hoang ở một số vùng núi cao nước ta. Vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học: Tinh bột (30%), protid (4%), lipid (0,1%), vitamin C, alcaloid.
Công năng: Nhuận phế, giảm ho, định tâm, kiện vị, dưỡng trung tiêu
Công dụng: Chữa ho nhiều do lao, thổ huyết, mệt mỏi, hồi hộp.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8-20g dạng thuốc sắc hoặc bột. Phối hợp trong các phương thuốc bổ phế chỉ khái, ho lao suy nhược. Dạng thuốc sắc hoặc hoàn, tán.
Bài thuốc:
1. Chữa ho lâu, phổi yếu, tâm thần suy nhược, lo âu, hồi hộp, buồn bực, ít ngủ; dùng Bách hợp. Mạch môn, Sinh địa, đều 20g. Tâm sen sao 5g sắc uống.
2. Chữa triệu chứng đau ngực, thổ huyết: Bách hợp giã tươi, lấy nước uống.
3. Chữa viêm phế quản, Bách hợp 30g, Mạch môn 10g. Bách bộ 8g, Thiên môn đông 10g. Tang bạch bì 12g, ý dĩ nhân 15g, sắc với 1 lít nước, còn 400ml chia ba lần uống trong ngày.
4. Chữa đại tiện ra máu: Hạt Bách hợp tẩm rượu sao, tán nhỏ, uống 6-12g.
5. Chữa đau dạ dày mạn tính, thỉnh thoảng đau bụng: Bách hợp 30g, Ô dược 10g sắc uống.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư yếu, tiêu chảy không dùng. Ho do phong hàn không dùng.